1. As he read, I fell in love the way you fall asleep: slowly, and then all at once.
Do anh ta đọc, tôi rơi vào tình yêu như cách bạn rơi vào giấc ngủ: chậm rãi và rồi cùng một lúc.
2. My thoughts are stars I cannot fathom into constellations.
Suy nghĩ của tôi là những ngôi sao và tôi không thể đếm hết được những vì sao.
3. Sometimes, you read a book and it fills you with this weird evangelical zeal, and you become convinced that the shattered world will never be put back together unless and until all living humans read the book.
Đôi khi, bạn đọc một quyển sách và nó đong đầy trong bạn những nhiệt huyết kì lạ, và bạn trở nên chắc chắn rằng thế giới sụp đổ sẽ không bao giờ có thể trở về như cũ trừ khi và mãi đến khi tất thảy mọi người đọc cuốn sách này.
4. You don't get to choose if you get hurt in this world...but you do have some say in who hurts you. I like my choices.
Bạn không cần phải chọn nếu bạn bị tổn thương nơi thế giới này.. nhưng bạn phải nói điều gì đó với người làm tổn thương bạn. Tôi thích những sự lựa chọn của mình.
5. Some infinities are bigger than other infinities.
Một vài vô cực lớn hơn những vô cực khác.
6. Without pain, how could we know joy?' This is an old argument in the field of thinking about suffering and its stupidity and lack of sophistication could be plumbed for centuries but suffice it to say that the existence of broccoli does not, in any way, affect the taste of chocolate.
Không có khổ đau, sao chúng ta có thể biết được niềm hạnh phúc? Đây cũng là một vấn đề tranh luận cũ kĩ trong cách suy nghĩ về việc chịu đựng và sự ngu ngốc của nó và việc thiếu tinh ranh có thể tồn tại trong nhiều thế kỉ nhưng nó đủ để nói rằng sự tồn tại của cải xanh, trong bất cứ cách nào, không ảnh hưởng đến vị của socola
7. Some tourists think Amsterdam is a city of sin, but in truth it is a city of freedom. And in freedom, most people find sin.
Một vài khách du lịch nghĩ Amsterdam là thành phố của tội lỗi, nhưng sự thật nó là thành phố của tự do. Và trong tự do, hầu hết mọi người tim đến tội lỗi.
8. I believe the universe wants to be noticed. I think the universe is inprobably biased toward the consciousness, that it rewards intelligence in part because the universe enjoys its elegance being observed. And who am I, living in the middle of history, to tell the universe that it-or my observation of it-is temporary?
Tôi tin vũ trụ muốn được chú ý. Tôi nghĩ rằng vũ trụ không hoàn toàn nghiên về ý thức, nó trao tặng trí tuệ một phần bởi vì vũ trụ thích sự tao nhã đang được tìm kiếm của trí tuệ. Và tôi là ai, sống giữa lích sử, kể về vũ trụ như thế, hoặc là sự quan sát của tôi về nó, chỉ là tạm thời?
9. Because you are beautiful. I enjoy looking at beautiful people, and I decided a while ago not to deny myself the simpler pleasures of existence.
Bởi vì bạn xinh đẹp. Tôi thích ngắm nhìn nét đẹp của mọi người, và tôi quyết định một khoảng thời gian trước đây không chối bỏ bản thân mình những thú vui đơn giản của sự tồn tại.
10. You realize that trying to keep your distance from me will not lessen my affection for you. All efforts to save me from you will fail.
Bạn nhận ra rằng cố gắng giữ khoảng cách đối với tôi sẽ không làm giảm sự ảnh hưởng của tôi đối với bạn. Tất cả những nổ lực giúp tôi tránh xa khỏi bạn đều thất bại.